CHÍNH PHỦ
________
Số: 124/2007/NĐ-CP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________________________
Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
Về quản lý vật
liệu xây dựng
_________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư số ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này điều chỉnh các hoạt động trong lĩnh
vực vật liệu xây dựng bao gồm: quy hoạch phát triển vật liệu xây
dựng; khai thác, chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng; đầu tư,
sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng
(trừ khai thác, chế biến khoáng sản kim loại và sản xuất vật liệu xây dựng
không có nguồn gốc từ khoáng sản).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này
áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động trong lĩnh
vực vật liệu xây dựng tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, những từ
ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Vật liệu xây
dựng là sản phẩm có nguồn gốc hữu cơ, vô cơ, kim loại được sử dụng để tạo nên
công trình xây dựng, trừ các trang thiết bị điện.
2. Khoáng sản làm
vật liệu xây dựng bao gồm: khoáng sản để sản xuất vật liệu xây dựng, khoáng sản
làm nguyên liệu sản xuất xi măng.
3. Sứ vệ sinh là
sản phẩm có nguồn gốc từ gốm sứ dùng để lắp đặt trong các công trình vệ sinh, phòng thí nghiệm và các
phòng chuyên dụng khác.
4. Vật liệu ốp lát
là vật liệu xây dựng được sử dụng để ốp, lát các công trình xây dựng.
Điều 4. Chính sách
của nhà nước về phát triển vật liệu xây dựng
1. Nhà nước đầu tư, có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo đảm đồng
bộ và phù hợp với quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng trong từng thời kỳ.
2. Các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng được ưu đãi đầu tư hoặc đặc biệt ưu đãi đầu
tư và những dự án đầu tư thuộc lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn ưu đãi đầu
tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 5. Yêu
cầu về công nghệ khai thác, chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng
Công nghệ, thiết bị để sản xuất vật liệu xây dựng,
khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, tái chế các chất thải để
làm nguyên liệu, nhiên liệu, phụ gia phải bảo đảm hiện đại, tiên tiến, có mức
tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng thấp, mức độ ô nhiễm môi trường đạt
tiêu chuẩn của khu vực hoặc thế giới.
Điều 6. Tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật sản phẩm vật liệu xây dựng
1. Đối với vật liệu phải theo
quy chuẩn kỹ thuật thì chất lượng phải tuân theo quy chuẩn đó.
2. Các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 7. Yêu
cầu về bảo vệ môi trường
Hoạt động khai
thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng; sản xuất, kinh doanh vật liệu
xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 8.
Các hành vi bị cấm
1. Sản xuất, kinh doanh hàng giả; giả mạo nhãn
mác, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy của vật liệu xây dựng.
2. Nhập khẩu, kinh doanh các vật liệu xây dựng
nhập khẩu không có tiêu chuẩn chất lượng và xuất xứ không rõ ràng.
3. Cung cấp thông tin sai sự thật về chất lượng,
xuất xứ sản phẩm vật liệu xây dựng.
4. Các hoạt động khai thác, chế
biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường không có Giấy phép khai thác.
5. Khai thác đất nông nghiệp, cát sông làm vật liệu xây dựng không theo quy hoạch.
6. Sản xuất, kinh doanh, sử dụng sợi amiăng nhóm amfibole để sản xuất vật liệu xây
dựng.
7. Đầu tư các công trình xây dựng kiên cố không
nhằm mục đích khai thác mỏ, trên diện tích khu mỏ đã được quy hoạch thăm dò, khai
thác làm vật liệu xây dựng, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
8. Lợi dụng hoạt động quản lý để
cản trở bất hợp pháp hoạt động của tổ chức, cá nhân
trong việc khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng.
Chương II
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Mục 1
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 9.
Phân loại quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng gồm các loại sau:
1. Quy hoạch chung phát triển vật liệu xây dựng bao gồm:
a) Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam;
b) Quy hoạch phát
triển vật liệu xây dựng vùng là quy hoạch chỉ áp dụng cho những vùng đặc thù có
tiềm năng lớn để phát triển vật liệu xây dựng, được phân bố ở những khu vực
giáp ranh của các tỉnh liền kề, cần có sự phối hợp chung thống nhất;
c) Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi là quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa phương).
2. Quy hoạch phát triển
sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu bao gồm:
a) Quy hoạch phát
triển xi măng;
b) Quy hoạch phát
triển kính xây dựng;
c) Quy hoạch phát
triển vật liệu ốp lát;
d) Quy hoạch phát
triển sứ vệ sinh.
Điều 10. Phân kỳ, thời
gian của quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
Quy hoạch chung phát
triển vật liệu xây dựng, quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ
yếu được lập cho thời kỳ là 10 năm, định hướng phát triển cho 05 đến 10 năm
tiếp theo và thể hiện cho từng thời kỳ 05 năm.
Điều 11. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
1. Việc điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng được thực hiện theo nguyên tắc
sau:
a) Định kỳ xem xét,
điều chỉnh 05 năm một lần đối với quy hoạch chung phát triển vật liệu xây dựng;
03 năm một lần đối với quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu;
b) Căn cứ kết quả
rà soát, đánh giá thực hiện các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng hàng năm.
2. Việc điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng phải bảo đảm tính kế thừa, chỉ điều
chỉnh những nội dung không còn phù hợp với tình hình thực tế và bổ sung nội
dung cho phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
3. Cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng là cơ quan có thẩm quyền
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng.
Điều 12. Kinh phí cho
công tác quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
1. Chi phí
cho công tác quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng bao gồm chi phí cho lập quy
hoạch mới, điều chỉnh, bổ sung và công tác quản lý quy hoạch đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Kinh phí cho công tác quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng do ngân sách nhà nước bảo đảm.
3. Bộ Xây dựng chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập và ban hành định mức, đơn giá
lập, thẩm định quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng.
Điều 13. Quản lý quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch phát
triển vật liệu xây dựng trong cả nước.
2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ về công tác quản lý quy
hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam, quy hoạch phát triển vật
liệu xây dựng vùng và quy hoạch phát triển một số sản phẩm vật liệu xây dựng
chủ yếu.
3. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về công tác quản lý quy hoạch phát
triển vật liệu xây dựng địa phương trên địa bàn.
4. Các Bộ, ngành, địa phương
chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng trong công tác quản lý quy hoạch phát
triển vật liệu xây dựng.
5. Trong vòng 30 ngày, kể từ khi quy hoạch được phê duyệt cơ quan tổ chức lập quy hoạch phải tổ chức công bố quy hoạch trên
các phương tiện thông tin đại chúng và tổ chức hội nghị giới thiệu quy hoạch để
công dân, doanh nghiệp và các nhà đầu tư có thể dễ dàng tiếp cận, nghiên cứu,
đầu tư, khai thác.
6. Định kỳ hàng năm và đột xuất Bộ Xây dựng có trách nhiệm báo cáo Thủ
tướng Chính phủ về tình hình thực hiện các quy hoạch được phân công quản lý; Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch
cho Bộ Xây dựng để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Các vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện quy hoạch phải được xem xét, báo cáo cấp có thẩm
quyền xử lý.
Mục 2
QUY HOẠCH CHUNG PHÁT TRIỂN
VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 14. Căn cứ lập quy hoạch chung
1. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể phát triển
vật liệu xây dựng Việt Nam:
a) Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước;
b) Tiềm năng về tài nguyên, khoáng sản làm
vật liệu xây dựng của cả nước, kết quả điều tra cơ bản, thăm dò, khảo sát
khoáng sản và các số liệu thu thập khác về tài nguyên khoáng sản làm vật liệu
xây dựng;
c) Khả năng đáp ứng về lao động, công nghệ,
thị trường.
2. Căn cứ lập quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng:
a) Tiềm năng về tài nguyên, khoáng sản làm vật liệu xây dựng, kết quả điều
tra cơ bản, thăm dò, khảo sát khoáng sản và các số liệu thu thập khác về tài
nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng của vùng;
b) Khả năng đáp ứng về lao động, công nghệ,
thị trường.
3. Căn cứ lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa phương:
a) Quy hoạch tổng thể
phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam, các quy hoạch phát triển sản phẩm vật
liệu xây dựng chủ yếu, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng (đối với
trường hợp địa phương thuộc vùng được lập quy hoạch);
b) Chiến lược, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Tiềm năng về tài nguyên, khoáng sản làm
vật liệu xây dựng của địa phương, hệ thống số liệu, kết quả điều tra cơ bản,
thăm dò, khảo sát khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và các số liệu
thu thập khác về tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn địa
phương;
d) Khả năng đáp ứng về lao động, công nghệ,
thị trường.
Điều 15. Trình tự lập quy hoạch chung
1. Ghi danh mục, lập kế hoạch vốn, xây dựng
đề cương trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Triển khai lập
quy hoạch theo các bước:
a) Tổng hợp các kết
quả điều tra, phân tích, đánh giá tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
các yếu tố, nguồn lực, điều kiện phát triển và tác động của chúng đến quy hoạch
chung phát triển vật liệu xây
dựng;
b) Phân tích đánh
giá hiện trạng sản xuất, thị trường vật liệu
xây dựng;
c) Xây dựng báo cáo
tổng hợp;
d) Lấy ý kiến của
tổ chức, chuyên gia có liên quan;
đ) Trình cấp có
thẩm quyền để thẩm định và phê duyệt.
Điều 16. Nội dung chính của quy hoạch chung
1. Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây
dựng Việt Nam gồm một số nội dung chính sau đây:
a) Xác định vị trí, vai trò của ngành đối với nền kinh tế
quốc dân và các mục tiêu phát triển của ngành;
b) Phân
tích, dự báo nhu cầu các yếu tố phát triển ngành, các tiềm năng về tài nguyên
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, các nguồn lực, thị trường, các yếu tố công
nghệ và các yêu cầu về năng lực cạnh tranh của ngành;
c) Phân
tích, đánh giá hiện trạng phát triển của ngành vật liệu xây dựng cả nước, hiện
trạng thăm dò, khai thác, sử dụng tiềm năng tài nguyên khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, các nguồn lực đầu tư cho phát triển, các cơ chế chính sách, giải pháp
về quản lý và huy động nguồn lực, thực trạng phân bố ngành trên các vùng lãnh
thổ, cơ cấu chủng loại, sản phẩm chủ yếu, đầu tư, công nghệ, lao động, tổ chức
sản xuất và năng lực cạnh tranh;
d) Luận
chứng các phương án khai thác sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tiềm năng tài nguyên
khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
đ) Luận chứng các phương án phân bổ ngành trên các vùng lãnh thổ, phương án
phát triển cơ cấu chủng loại, sản phẩm chủ yếu, đầu tư, công nghệ, lao động;
e) Xác định
các giải pháp về cơ chế, chính sách và đề xuất các phương án thực hiện.
2. Nội dung quy hoạch phát triển vật liệu xây
dựng vùng:
Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng bao gồm các nội dung quy định
tại khoản 1 Điều này trong phạm vi vùng quy hoạch.
3. Nội dung quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa phương:
Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, Quy hoạch phát triển vật
liệu xây dựng địa phương còn có các nội dung sau:
a) Dự báo nhu cầu vật liệu xây dựng thông thường của địa phương và thị trường một số chủng loại vật liệu xây
dựng mà địa phương có thế mạnh;
b) Dự kiến danh mục các dự án đầu tư, phương án phân bố đầu tư,
quy mô đầu tư và tiến độ đầu tư đối với vật liệu xây dựng thông thường và một
số chủng loại vật liệu xây dựng địa phương có thế mạnh, trong đó có các sản
phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu.
Nội dung quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa phương phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật
liệu xây dựng Việt Nam, quy hoạch phát triển các sản phẩm vật liệu xây dựng chủ
yếu, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng.
Điều 17. Hồ sơ quy hoạch chung
1. Hồ sơ quy hoạch trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt gồm:
a) Báo cáo chính bao gồm thuyết minh, căn cứ pháp lý và tờ trình phê duyệt
quy hoạch chung phát triển vật liệu xây dựng kèm theo dự thảo quyết định phê
duyệt quy hoạch;
b) Các bản đồ bao gồm: bản đồ phân bố tài
nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng, bản đồ hiện trạng sản xuất vật liệu
xây dựng và bản đồ phương án quy hoạch;
c) Các ý kiến phản biện, các góp ý của các cơ
quan, cá nhân; biên bản, kết luận của Hội đồng thẩm định;
d) Các phụ lục bao gồm: Phụ lục tài nguyên
khoáng sản làm vật liệu xây dựng; Phụ lục các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng
hiện có; Phụ lục các phương pháp tính toán nhu cầu vật liệu xây dựng; Phụ lục
danh mục các dự án dự kiến đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng thông thường và
một số chủng loại vật liệu xây dựng địa phương có thế mạnh (Phụ lục này chỉ
dành riêng cho quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa phương).
2. Các nội dung hồ sơ quy hoạch quy định tại
khoản 1 Điều này được lưu trữ và bảo quản.
Điều 18. Trách nhiệm lập quy hoạch chung
1. Bộ Xây dựng tổ chức lập quy hoạch tổng thể
phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
vùng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa phương.
Điều 19. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch chung
1. Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng phải được Hội
đồng thẩm định có thẩm quyền thẩm định trước
khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hội đồng thẩm định:
a) Bộ Xây dựng tổ
chức Hội đồng thẩm định để thẩm định các quy hoạch quy định tại điểm a và điểm
b khoản 1 Điều 9 Nghị định này. Thành phần Hội
đồng thẩm định gồm đại diện các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Công nghiệp, Giao thông vận tải và các Bộ
ngành liên quan khác; các chuyên gia có trình độ chuyên môn về lĩnh vực vật
liệu xây dựng, có kinh nghiệm trong công tác quy hoạch; đại diện của tổ chức,
Hội và Hiệp hội nghề nghiệp về vật liệu xây dựng;
b) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức Hội đồng thẩm định để thẩm định quy hoạch quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 9 Nghị định này. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm đại diện Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, đại diện các sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Tài nguyên và Môi trường, Công nghiệp, Giao thông vận tải và các Sở, ngành liên
quan khác; các chuyên gia có trình độ
chuyên môn về lĩnh vực vật liệu xây dựng, có kinh nghiệm trong công tác quy
hoạch; đại diện của tổ chức, Hội và Hiệp hội nghề nghiệp về vật liệu xây dựng.
Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
thể mời đại diện của Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan tham gia Hội đồng
thẩm định.
3. Thẩm quyền phê duyệt:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây
dựng Việt Nam; quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển vật
liệu xây dựng của địa phương.
Điều 20. Nội
dung thẩm định quy hoạch chung
1. Tính xác thực, độ tin cậy của các thông tin,
số liệu, tài liệu về tiềm năng tài nguyên khoáng sản như trữ lượng, chất lượng,
vị trí, phạm vi của mỏ.
2. Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội; tính thống nhất với các quy hoạch khác liên quan.
3. Mục tiêu, quan điểm, định hướng thăm dò khai
thác, chế biến khoáng sản, phát triển vật liệu xây dựng theo từng giai đoạn,
các chỉ tiêu phát triển tổng hợp, phương án bố trí hợp lý các nguồn lực,
phương án quy hoạch.
4. Các giải pháp và biện pháp kinh tế đồng bộ để
bảo quản, duy trì, khai thác hiệu quả các nguồn lực.
Mục 3
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
SẢN PHẨM VẬT LIỆU XÂY DỰNG
CHỦ YẾU
Điều 21. Căn
cứ lập quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu
1. Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước
và các thông tin liên quan khác.
2. Các quy hoạch chung phát triển vật liệu xây dựng.
3. Các tài liệu điều tra thị trường trong nước, khu vực, thế giới và các
thông tin liên quan khác về các sản phẩm liên quan.
Điều 22. Trình tự lập quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu
1. Ghi danh mục, lập kế hoạch vốn, xây dựng đề cương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Triển khai lập
quy hoạch theo các bước:
a) Tổng hợp các kết
quả điều tra tiềm năng khoáng sản, các yếu tố, nguồn lực, điều kiện phát triển
và tác động của thị trường trong nước, khu vực, thế giới đến quy hoạch phát
triển sản phẩm vật liệu xây dựng
chủ yếu được lập quy hoạch;
b) Phân tích đánh
giá hiện trạng sản xuất, tính toán cân đối cung cầu;
c) Xây dựng báo cáo
tổng hợp;
d) Lấy ý kiến của
tổ chức, chuyên gia có liên quan;
đ) Trình cấp có
thẩm quyền để thẩm định và phê duyệt.
Điều 23. Nội dung
chính của quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu
1. Mục tiêu, quan điểm, chiến lược phát triển sản phẩm
vật liệu xây dựng chủ yếu.
2. Phân tích, đánh giá những thông tin, số liệu về tiềm năng
tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng của cả nước về các sản phẩm liên
quan và các nguồn lực khác mà Việt Nam có thế mạnh để phát triển vật liệu xây dựng.
3. Dự báo thị trường vật liệu xây dựng trong nước, khu
vực và thế giới, dự báo xuất nhập khẩu về vật liệu xây dựng.
4. Xây dựng các phương pháp tính toán nhu cầu thị trường
theo các mốc thời gian.
5. Đề xuất các nguyên tắc và các phương án cân đối cung
- cầu đối với sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu theo các mốc thời gian.
6. Lựa chọn các giải pháp công nghệ.
7. Dự kiến danh mục các dự án đầu tư, phương
án phân bố đầu tư, quy mô đầu tư và tiến độ đầu tư.
8. Tính toán nhu cầu vốn, lao động.
9. Giải pháp bảo đảm cân đối cung - cầu.
10. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan và các cơ chế,
chính sách, cơ chế phối hợp liên ngành, liên
tỉnh để thực hiện quy hoạch.
Điều 24. Hồ sơ quy hoạch phát
triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu
1. Hồ sơ quy hoạch
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt gồm:
a) Báo cáo chính bao gồm căn cứ
pháp lý, thuyết minh, tờ trình phê duyệt quy hoạch kèm theo dự thảo quyết định
phê duyệt quy hoạch;
b) Các bản đồ liên
quan đến từng sản phẩm vật liệu xây dựng được lập quy hoạch: Bản đồ hiện trạng
sản xuất; bản đồ phương án quy hoạch;
c) Các ý kiến phản biện, các góp ý của các cơ quan, cá nhân; biên bản, kết
luận của Hội đồng thẩm định;
d) Các phụ lục liên
quan: Phụ lục về tài nguyên khoáng sản làm nguyên liệu; Phụ lục về các cơ sở
sản xuất hiện có, Phụ lục về phương pháp tính toán nhu cầu thị trường và cân đối
cung - cầu, Phụ lục về tài liệu điều tra tình hình thị trường các nước khu vực
và thế giới, dự báo xuất nhập khẩu của sản phẩm trong hội nhập quốc tế, Phụ lục
về danh mục các dự án dự kiến đầu tư theo các mốc thời gian, địa điểm, quy mô
công suất.
2. Các nội dung hồ sơ quy hoạch được lưu trữ
và bảo quản.
Điều 25. Trách nhiệm lập quy hoạch phát triển sản phẩm vật
liệu xây dựng chủ yếu
Bộ Xây dựng tổ chức, chỉ đạo lập
quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu: xi măng, vật liệu
ốp lát, kính xây dựng, sứ vệ sinh.
Điều 26. Thẩm định, phê
duyệt quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu
1. Quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu phải được Hội
đồng thẩm định có thẩm quyền thẩm định trước khi trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Hội đồng thẩm định:
Bộ Xây dựng tổ chức Hội đồng thẩm định để thẩm
định các quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu theo quy định
sau:
a) Hội đồng thẩm định quy hoạch phát triển xi
măng gồm các thành phần theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định này;
b) Thành phần Hội đồng thẩm định các quy hoạch
phát triển: kính xây dựng, vật liệu ốp lát, sứ vệ sinh do Bộ Xây dựng quyết
định.
3. Thẩm quyền phê duyệt:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển xi măng;
b) Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt các quy hoạch phát
triển: vật liệu ốp lát, kính xây dựng, sứ vệ sinh.
Điều 27. Nội dung thẩm định quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu
1. Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học, độ tin cậy của
các thông tin, số liệu, tài liệu để xây dựng quy hoạch.
2. Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội; tính thống nhất với các quy hoạch khác liên quan.
3. Mục tiêu, quan điểm, định hướng phát triển
theo từng giai đoạn của sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu, các chỉ tiêu phát
triển tổng hợp, phương án bố trí hợp lý các nguồn lực và các nội dung chính
khác của quy hoạch.
4. Phương án cân đối cung - cầu của sản phẩm vật
liệu xây dựng chủ yếu.
5. Danh mục dự án đầu tư dự kiến theo các mốc
thời gian, các phụ lục liên quan.
6. Các giải pháp, biện pháp thực hiện phương án
quy hoạch; các giải pháp, biện pháp đảm
bảo cân đối cung - cầu, bình ổn thị trường.
Chương III
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY
DỰNG
Điều 28. Điều kiện của cơ quan, tổ chức lập quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng
1. Có chức năng tư
vấn về vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Có chủ nhiệm dự
án quy hoạch là kỹ sư hoặc trình độ tương đương trở lên và có thời gian tham
gia công tác quy hoạch vật liệu xây dựng ít nhất là năm (5) năm.
Điều 29. Điều kiện hoạt động
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng phải có đủ các điều kiện
sau:
1. Có Giấy phép khai thác khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp.
2. Có dự án đầu tư đã được phê duyệt; thiết kế khai thác
mỏ được phê duyệt.
3. Điều kiện về năng lực và công nghệ:
a) Dự án đầu tư phải lựa chọn công nghệ tiên tiến đảm bảo sản xuất ra sản
phẩm chất lượng cao, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường;
b) Quy mô, công nghệ, thiết bị khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
phải phù hợp với báo cáo đầu tư đã được phê duyệt; phù hợp với đặc điểm của
từng loại khoáng sản để nâng cao tối đa hệ số thu hồi khoáng sản chính, khoáng
sản đi kèm;
c) Đối với hoạt động khai
thác phải có ban điều hành dự án theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
d) Có đủ các điều kiện để thực hiện công tác bảo vệ môi trường, môi sinh,
có phương án hoàn nguyên cho mỗi phân kỳ khai thác theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường;
đ) Có giải pháp bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động theo quy định của pháp
luật về lao động.
4. Đối với các mỏ khoáng sản nằm trên ranh giới của các địa phương thì các
phương án khai thác phải được chính quyền của các địa phương liên quan chấp
thuận về công nghệ khai thác đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường, tiết kiệm tài
nguyên; công suất, tiến độ; phân chia khu vực cho các đối tác cùng tham gia đầu
tư khai thác và các nghĩa vụ liên quan khác.
5. Trường hợp khai thác khoáng sản không thuộc quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng và không thuộc diện dự
trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia cần phải tuân thủ theo Giấy phép khai
thác khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
Điều 30. Yêu cầu về chế biến, sản xuất
vật liệu xây dựng
1. Phải tuân thủ các quy định của pháp luật về môi trường, pháp luật lao động
và các pháp luật liên quan khác.
Trường hợp sử dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu, phụ gia để sản
xuất vật liệu xây dựng thì công nghệ sản xuất, kho bãi lưu giữ chất thải, phương
tiện vận chuyển phải đáp ứng các quy định về môi trường.
2. Có bộ máy nhân lực được đào tạo, đủ năng lực vận hành thiết bị công nghệ
và kiểm soát chất lượng sản phẩm.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện nội dung quy định tại khoản 2 Điều
này đối với các chuyên ngành
chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng.
Điều 31. Kinh doanh vật liệu xây dựng
1. Kinh
doanh vật liệu xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại.
2. Bộ Xây
dựng hướng dẫn cụ thể việc kinh doanh vật liệu xây dựng.
Điều 32. Điều kiện về chất lượng đối
với sản phẩm vật liệu xây dựng đưa ra thị trường
1. Sản phẩm vật liệu xây dựng sản xuất trong nước
đưa ra thị trường phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Sản phẩm vật liệu xây dựng phải đạt tiêu chuẩn
đã công bố. Đối với sản phẩm thuộc danh mục phải tuân theo quy chuẩn kỹ thuật
thì phải bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật;
b) Những sản phẩm vật liệu xây dựng chưa có tiêu
chuẩn quốc gia thì nhà sản xuất phải có trách nhiệm công bố tiêu chuẩn áp dụng
và phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất;
c) Sản phẩm vật liệu xây dựng
có nhãn và nhãn phải bảo đảm ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về
nhãn hàng hoá.
2. Sản phẩm vật liệu xây dựng nhập
khẩu phải công bố tiêu chuẩn áp dụng và đáp ứng quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này.
Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
1. Quyền của tổ chức, cá nhân:
Có các quyền theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân:
a) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ
môi trường và các quy định khác của pháp luật;
b) Hoạt động khai thác phải phù hợp với quyết định phê duyệt;
c) Bảo vệ, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản,
bảo vệ môi trường và cảnh quan trong và sau khi khai thác;
d) Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác gây ra theo quy định của
pháp luật;
đ) Thực hiện các quy định về quản lý hành
chính, trật tự và an toàn xã hội và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật;
e) Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm
tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 34.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu
xây dựng
1. Quyền của tổ
chức, cá nhân:
a) Lựa chọn, quyết
định về công nghệ chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng theo quy định
của pháp luật;
b) Lựa chọn, quyết
định và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng do mình sản
xuất;
c) Quyết định về
việc tổ chức và các biện pháp kiểm soát nội bộ về chất lượng sản phẩm và môi
trường theo tiêu chuẩn chất lượng và môi trường;
d) Quyết định giá và kinh doanh sản phẩm vật liệu xây dựng do mình sản
xuất.
2. Nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân:
a) Công bố tiêu
chuẩn áp dụng, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất;
b) Thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung của quyết định phê duyệt đầu tư;
c) Thực hiện đúng
và đầy đủ các nội dung nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và các
yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc các
nội dung ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp
luật về bảo vệ môi trường và các quy
định tại Nghị định này;
d) Cung cấp đầy đủ
thông tin, hướng dẫn sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, bảo quản vật liệu xây dựng;
đ) Ngừng sản xuất
ngay và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện sản phẩm vật liệu xây dựng
không đạt tiêu chuẩn chất lượng và có nguy cơ gây thiệt hại cho người kinh
doanh và người sử dụng; bồi thường thiệt hại cho người kinh doanh và người sử
dụng do việc sử dụng sản phẩm vật liệu xây dựng không đạt tiêu chuẩn chất lượng
gây ra;
e) Tuân thủ các quy
định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Cung cấp thông
tin về chất lượng sản phẩm, môi trường cho các cơ quan quản lý có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Điều 35.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng
1. Quyền của tổ
chức, cá nhân:
a) Có các quyền của thương nhân
kinh doanh hàng hoá theo quy định của pháp luật về thương mại;
b) Quyết định về
việc tổ chức và các biện pháp kiểm soát nội bộ về chất lượng vật liệu xây dựng;
2. Nghĩa vụ của nhà
xuất khẩu vật liệu xây dựng:
a) Bảo đảm chất lượng vật liệu xây dựng phù hợp với hợp đồng thương mại;
b) Tuân thủ các yêu
cầu về chất lượng vật liệu xây dựng xuất khẩu quy định trong các điều ước quốc
tế mà Việt Nam cam kết;
c) Trường hợp vật
liệu xây dựng được tái nhập để sử dụng trong nước, nhà xuất khẩu phải thực hiện
nghĩa vụ như nhà nhập khẩu quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Nghĩa vụ của nhà
nhập khẩu vật liệu xây dựng:
a) Chịu trách nhiệm
về chất lượng vật liệu xây dựng do mình nhập khẩu;
b) Tổ chức và kiểm
soát quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản để duy trì chất lượng sản phẩm và
yêu cầu về bảo vệ môi trường;
c) Chịu trách nhiệm
việc tái xuất vật liệu xây dựng nhập khẩu không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật;
d) Vật liệu xây
dựng nhập khẩu không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật nhưng không tái xuất được và
không tái chế được thì nhà nhập khẩu phải tiêu huỷ trong thời hạn quy định và
chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu huỷ;
đ) Cung cấp đầy đủ
thông tin, các điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản sản
phẩm vật liệu xây dựng cho người kinh doanh và người sử dụng;
e) Tuân thủ các quy
định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Nghĩa vụ của
người kinh doanh vật liệu xây
dựng:
a) Tuân thủ các yêu cầu về kinh doanh vật liệu xây dựng theo quy định tại
Điều 31 Nghị định này;
b) Chịu trách nhiệm
đối với sản phẩm vật liệu xây
dựng do mình bán;
c) Tổ chức và kiểm
soát quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản vật liệu xây dựng
để duy trì chất lượng;
d) Cung cấp đầy đủ
thông tin, các điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, cất giữ, bảo quản sản
phẩm vật liệu xây dựng cho người mua;
đ) Khi nhận được thông tin về chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng không đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định từ
nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, phải kịp thời cung cấp đầy đủ thông tin này và
biện pháp xử lý cho người mua;
e) Tuân thủ quy
hoạch mạng lưới kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện ở các đô thị (nếu
có);
g) Tuân thủ các quy
định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương IV
KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 36. Kiểm tra, thanh tra các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
1. Nội dung kiểm
tra, thanh tra:
a) Việc thực hiện quy hoạch vật liệu xây dựng;
b) Hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản,
sản xuất vật liệu xây dựng;
c) Chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng sản xuất trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu và lưu thông trên thị trường;
d) Sự đáp ứng tiêu chuẩn môi trường của các cơ sở
sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
đ) Điều kiện kinh doanh vật liệu xây dựng.
2. Hình thức kiểm
tra:
a) Kiểm tra định
kỳ;
b) Kiểm tra đột
xuất khi có khiếu nại, tố cáo.
3. Hình thức thanh
tra:
a) Thanh tra theo
kế hoạch;
b) Thanh tra đột
xuất: trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm hoặc có khiếu nại, tố cáo.
4. Cơ quan kiểm tra, thanh tra:
a) Bộ Xây dựng tổ chức kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này; phối hợp với Tổng cục Hải
quan kiểm tra chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan
chức năng của tỉnh tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra các hoạt động
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng theo thẩm quyền trên phạm vi địa phương.
Điều 37. Xử lý
vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
trên lãnh thổ Việt Nam có những hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này tuỳ theo mức độ
sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở các tổ chức,
cá nhân hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên lãnh thổ Việt
Nam hoặc trục lợi cá nhân sẽ bị xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Điều 38. Xử lý các tồn tại về công nghệ sản xuất được đầu tư trước khi Nghị
định có hiệu lực
Đối với các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có công nghệ
lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường đã được đầu tư trước khi Nghị định này có hiệu
lực thi hành:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, chỉ đạo nhà sản xuất xây dựng phương
án tổng thể hoàn thiện công nghệ và xử lý môi trường theo tiến độ cụ thể; phê
duyệt phương án và giám sát việc triển khai thực hiện phương án đã được phê
duyệt;
2. Trường hợp không có phương án khắc phục thì phải chuyển đổi sản xuất,
ứng dụng công nghệ tiên tiến hơn hoặc ngừng sản xuất.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các
hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng có các nhiệm vụ:
1. Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước ban
hành, tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về vật liệu
xây dựng; xây dựng quy hoạch phát triển, các chương trình quốc gia thuộc lĩnh
vực vật liệu xây dựng và hướng dẫn thực hiện về phân kỳ thời gian lập các loại
quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng;
2. Xây dựng và ban hành các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về vật liệu xây dựng;
3. Thống nhất quản lý các hoạt động thẩm định, đánh giá về công nghệ sản
xuất và chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng;
4. Các nhiệm vụ khác đã được quy định của
pháp luật liên quan đến lĩnh vực vật liệu xây dựng.
Điều 40. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên
quan
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Công nghiệp, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Thương mại, Bộ
Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành khác theo chức năng nhiệm vụ được phân
công có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước các hoạt
động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng và bảo đảm tính đồng bộ giữa phát triển
vật liệu xây dựng với phát triển hạ tầng kỹ thuật.
Điều 41. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng tại địa phương
có nhiệm vụ:
1. Ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng;
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng;
3. Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình về hoạt động
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng tại địa phương;
4. Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng
dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về lĩnh vực vật liệu xây dựng tại địa phương;
5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 42. Hiệu lực
thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
đã ký
- VP BCĐTW về phòng,
chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng; Nguyễn
Tấn Dũng
- Văn phòng Chủ tịch
nước;
- Hội đồng Dân tộc và
các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà
nước;
- UBTW Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương
của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b).
Hà (305)